TƯ VẤN
Sở Hữu Trí Tuệ

Để lại câu hỏi phía dưới đây Luật sư liên hệ tư vấn miễn phí

ĐĂNG KÝ BẢO HỘ NHÃN HIỆU

Quy trình đăng ký nhãn hiệu

 

01

Tra cứu sơ bộ khả năng đăng ký

Thời gian 01 ngày. Việc tra cứu này có thể thực hiện tại một đơn vị Đại diện sở hữu công nghiệp. Khuyến nghị bạn nên tra cứu để tránh đăng ký trùng hoặc tương tự với các nhãn hiệu khác cùng loại (đánh giá khả năng bảo hộ).

 

02

Nộp đơn tại Cục SHTT

Thời gian 01 ngày. Đơn vị đại diện Cục SHTT sẽ giúp bạn soạn thảo hồ sơ và nộp đơn tại Cục SHTT.

 

03

Thẩm định hình thức đơn

Thời gian 01 tháng. Cục SHTT xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Đơn vị đại diện sẽ gửi lại cho bạn sau khi có kết quả thẩm định.

 

04

Công bố đơn

Thời gian 02 tháng, đơn được công bố trên công báo của Cục SHTT

 

05

Thẩm định nội dung đơn

Thời gian 09 – 12 tháng. Cục SHTT đánh giá khả năng bảo hộ của đối tượng đăng ký trong đơn. Xác định phạm vi bảo hộ tương ứng và ra Quyết định.

 

06

Thông báo cấp văn bằng

Thời gian 01 tháng, trường hợp nhãn hiệu đủ điều kiện bảo hộ, Cục SHTT ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Đơn vị đại diện SHCN sẽ bàn giao bản gốc Văn bằng Bảo hộ nhãn hiệu cho bạn.

tu van so huu tri tue

Hồ sơ cần chuẩn bị:

    • Logo/mẫu nhãn hiệu
    • Sản phẩm dịch vụ cần đăng ký
    • Thông tin chủ sở hữu
    • Giấy uỷ quyền (Theo mẫu LNP LAW cung cấp).

Chi phí nhà nước: 1.360.000 VNĐ/ Hồ sơ đăng ký áp dụng cho 01 nhóm sản phẩm/dịch vụ.

 

Báo giá:

Liên hệ ngay LNP LAW để nhận báo giá chi tiết


HOTLINE: 0968896603

ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN TÁC GIẢ

 

Hồ sơ & thời gian

Danh mục hồ sơ tài liệu cần cung cấp:

      • 02 bản sao tác phẩm đăng ký bản quyền tác giả;
      • Thông tin chủ sở hữu: bản sao Giấy phép kinh doanh (nếu là công ty) chứng minh thư nhân dân (nếu là cá nhân);
      • Chứng minh thư nhân dân của tác giả (nếu có).

Thời gian thực hiện công việc: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ

 

Các đối tượng đăng ký

Các đối tượng có thể đăng ký dưới dạng Bản quyền tác giả:

        • Tác phẩm văn học;
        • Tác phẩm âm nhạc;
        • Tác phẩm nghệ thuật;
        • Bản đồ và các bản vẽ kỹ thuật;
        • Các tác phẩm nhiếp ảnh;
        • Tác phẩm điện ảnh;
        • Chương trình máy tính;
        • Các sản phẩm đa phương tiện

Báo giá:

Liên hệ ngay LNP LAW để nhận báo giá chi tiết


HOTLINE: 0968896603

ĐĂNG KÝ BẢO HỘ SÁNG CHẾ

Các tiêu chí cấp bằng độc quyền sáng chế

Để được cấp bằng độc quyền, sáng chế phải đáp ứng các tiêu chí sau:

Tiêu chí 1

Có tính mới: Sáng chế cần phải có sự khác biệt (mới) với các kiến thức hiện có hoặc giải pháp kỹ thuật đã có.

Tiêu chí 2

Trình độ sáng tạo: không hiển nhiên đối với người bất kỳ có trình độ trong lĩnh vực tương ứng, nói cách khác chuyên gia có trình độ kỹ thuật trung bình không thể tạo ra sang chế theo một quy trình thông thường.

Tiêu chí 3

Khả năng áp dụng công nghiệp: có khả năng chế tạo ra hoặc được sử dụng trong ngành công nghiệp bất kỳ.

Thời gian bảo hộ sáng chế

Sáng chế có hiệu lực kể từ ngày cấp và được bảo hộ 20 năm kể từ thời điểm nộp đơn đăng ký.

Báo giá:

Liên hệ ngay LNP LAW để nhận báo giá chi tiết


HOTLINE: 0968896603

ĐĂNG KÝ BẢO HỘ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP

Quy trình đăng ký bảo hộ Kiểu dáng công nghiệp như sau:

01

Tra cứu khả năng đăng ký

Thời gian 05 – 07 ngày, bạn cần tra cứu khả năng bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp trước khi nộp đơn. Việc làm này có thể thực hiện tại một đơn vị đại diện Cục Sở Hữu Trí Tuệ (SHTT) để giảm thời gian xuống còn 03 – 05 ngày với tỉ lệ chính xác cao hơn

 

02

Hoàn thiện bộ ảnh, mô tả và nộp đơn

Thời gian 03 – 05 ngày, bạn sẽ tự mình hoàn thiện bộ ảnh và viết mô tả kiểu dáng hoặc nhờ đơn vị đại diện Cục SHTT hướng dẫn và hoàn chỉnh bộ hồ sơ theo đúng quy định của Luật để chuẩn bị nộp lên Cục SHTT

 

03

Thẩm định hình thức đơn

Thời gian 01 tháng, Cục SHTT xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Đơn vị đại diện sẽ gởi lại cho bạn sau khi có kết quả

 

04

Công bố đơn

Thời gian 02 tháng: Đơn được công báo trên công báo của Cục SHTT

 

05

Thẩm định nội dung đơn

Thời gian 09 – 12 tháng: Cục SHTT đánh giá khả năng bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn. Xác định phạm vi bảo hộ tương ứng

 

06

Thông báo cấp văn bằng

Thời gian 01 tháng, trường hợp kiểu dáng công nghiệp đủ điều kiện bảo hộ, Cục SHTT ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký kiểu dáng công nghiệp. Đơn vị đại diện sẽ bàn giao bản gốc hồ sơ cho bạn

Báo giá:

Liên hệ ngay LNP LAW để nhận báo giá chi tiết


HOTLINE: 0968896603

Các dịch vụ tư vấn sở hữu trí tuệ KHÁC

ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU QUỐC TẾ

Hình thức đăng ký và chi phí tuỳ thuộc vào quốc gia và số lượng nhãn hiệu đăng ký.
Bạn có thể gửi cho LNP LAW các quốc gia, số nhãn hiệu đăng ký và các sản phẩm/dịch vụ cần đăng ký để chúng tôi hỗ trợ báo giá.

BẢO HỘ GIẢI PHÁP HỮU ÍCH

Bạn cung cấp thông tin về giải pháp hữu ích. LNP LAW sẽ tư vấn và soạn thảo hồ sơ cho bạn.
Thông tin chi tiết chúng tôi sẽ hướng dẫn cụ thể.

NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI

Tuỳ thuộc vào tính chất của Nhượng quyền thương mại là 100% Việt Nam hay có yêu tố nước ngoài.
Bạn cung cấp cho LNP LAW thông tin, chúng tô sẽ tư vấn, hỗ trợ đám phán và làm hồ sơ hoàn thiện.

CHUYỂN GIAO QUYỀN SHTT

Tư vấn và làm hồ sơ chuyển giao Quyền sở hữu trí tuệ cho bạn nhanh chóng.

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Tư vấn cho bạn biện pháp giải quyết tranh chấp quyền SHTT tốt nhất.

TƯ VẤN THƯỜNG XUYÊN

LNP LAW tư cung cấp gói tư vấn pháp lý thường xuyên về SHTT cho bạn cực ưu đãi.

Câu hỏi thường gặp (FAQ)

Bằng sáng chế là gì?

Đó là quyền kiểm soát việc sử dụng một sáng chế trong một số năm nhất định. Trong đó thực tế, nó chính là việc mặc cả giữa nhà sáng chế và Nhà nước; nhà sáng chế có thể nhận được quyền này với điều kiện đánh đổi việc phải cung cấp thông tin bằng cách bộc lộ đầu đủ sáng chế. các thông tin sáng chế được bộc lộ này được Cơ quan Sở hữu trí tuệ quốc gia công bố công khai và những người khác có thể tiếp cận dễ dàng tránh được các trường hợp phát triển sản phẩm hay nghiên cứu trùng lặp lãng phí. Bằng sáng chế là một tài sản. Giống như các hàng hóa kinh doanh khác, nó có thể được mua, được bán, được cho thuê hay chuyển giao lixăng.

Liệu mọi giải pháp đều có thể được cấp bằng sáng chế?

Câu trả lời là không.

Nói chung, để có thể được cấp bằng sáng chế, đối tượng phải là chất, cơ cấu hoặc phương pháp sản xuất một chất, một sản phẩm hay thiết bị hoặc quy trình sản xuất công nghiệp mà không phải là các sáng tạo nghệ thuật, phương pháp toán học, kế hoạch kinh doanh hoặc chỉ là các hoạt động tinh thần thuần túy khác.

Ngoài ra còn có một số đối tượng bị loại trừ không được cấp bằng sáng chế.

Các điều kiện khác cần phải có để được cấp bằng sáng chế?

Thứ nhất, sáng chế phải mới. Điều đó có nghĩa là trước ngày nộp đơn xin cấp bằng sáng chế, sáng chế này phải chưa bị bộc lộ dưới bất kỳ hình thức nào. Ví dụ như nói hoặc mô tả, sản xuất, bán hay thử nghiệm công khai.

Thứ hai, sáng chế phải không hiển nhiên đối với người có kỹ năng trong lĩnh vực công nghệ cụ thể hay nói cách khác, sáng chế phải là kết quả của lao động sáng tạo, là điều bất ngờ đối với người đó.

Bằng sáng chế đem lại những quyền gì?

Thứ nhất, được độc quyền sử dụng sáng chế hoặc cho phép người khác sử dụng theo các điều khoản đã thỏa thuận. Quyền này không phải là quyền sản xuất và bán sản phẩm nếu có các quy định pháp luật khác, chẳng hạn như phải thửu nghiệm tính an toàn dược phẩm trước khi cấp phép đưa dược phẩm ra thị trường.

Thứ hai, quyền tiến hành các biện pháp pháp lý chống lại những người có thể đã vi phạm sáng chế và yêu cầu bồi thường. Việc bồi thường này có thể bao gồm bồi thường thiệt hại vật chất, hoặc chuyển nhượng lại và tiêu hủy những hàng hóa vi phạm.

Bằng sáng chế là cơ sở để ngăn chặn những người có khả năng xâm phạm.

Làm thế nào để được cấp bằng sáng chế?

Bước đầu tiên là nộp đơn trong đó cần bộc lộ hoàn toàn sáng chế cho Cơ quan Sở hữu trí tuệ quóc gia của bạn. Đơn này phải bao gồm tất cả mọi thông tin cần thiết để thực hiện sáng chế bởi vì thông thường sau đó khó đưa thêm các thông tin bổ sung. Bạn cũng cần nộp một hoặc một vài yêu cầu bảo hộ mà các yêu cầu đó xã định các đặc điểm kỹ thuận chủ yếu của sáng chế của bạn và cần thiết để phân biệt sáng chế với những gì được biết đến trước đó. Tiếp theo, Cơ quan Sở hữu trí tuệ quốc gia của bạn sẽ tiến hành tra cứu thông tin để xác định sáng chế có mới và có tính sáng tạo hay không. Sau đó sẽ tiến hành xét nghiệm toàn diện để xác định đơn có đáp ứng các nhu cầu pháp lý hay không. Nếu có những phản đối, thì thường người nộp đơn phải giải quyết được những phản đối đó trước khi được cấp bằng sáng chế.

Li-xăng là gì?

Li-xăng là việc chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ (người cấp li-xăng) cho phép người khác (người nhận li-xăng) sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ của mình, trong khi vẫn tiếp tục giữ quyền sở hữu các quyền đó.

Điều kiện để bảo hộ bí mật kinh doanh là gì?

Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;

Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;

Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

Kiểu dáng công nghiệp là gì?

Trong ngôn ngữ hàng ngày, “kiểu dáng công nghiệp” được hiểu là những hình dáng bên ngoài và đề cập đến chức năng cơ bản của một sản phẩm.

Ví dụ: Một chiếc ghế đáp ứng là “kiểu dáng công nghiệp” và được bảo hộ khi thỏa mãn các yếu tố sau: tính mới, tính sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp. Khả năng áp dụng công nghiệp là đặc tính quan trọng nhất vì kiểu dáng phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường về các chức năng cơ bản, được dùng làm mẫu để sản xuất hàng loạt theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

Theo tinh thần của luật sở hữu trí tuệ thì kiểu dáng công nghiệp chỉ đề cập đến khía cạnh thẩm mỹ hoặc hình dáng bên ngoài của sản phẩm. Mặc dù hình dáng bên ngoài đó có thể bao gồm cả những đặc điểm kỹ thuật hoặc chức năng, thì kiểu dáng công nghiệp – với tư cách là đối tượng sở hữu trí tuệ chỉ đề cập đến đặc điểm mỹ thuật của sản phẩm hoàn chỉnh, nó khác với đặc điểm kỹ thuật hay chức năng bất kỳ.

Tóm lại, kiểu dáng công nghiệp gồm các đặc điểm ba chiều, như hình dáng sản phẩm, các đặc điểm hai chiều khác như các trang trí, họa tiết, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp của các yếu tố trên.

Quyền tác giả là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005, sửa đổi, bổ sung 2009 (Luật SHTT), Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Hiểu rộng ra, quyền tác giả bao gồm những quyền cụ thể mà pháp luật trao cho tác giả hay chủ sở hữu của một tác phẩm về việc đặt tên tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Sao chép, điều chỉnh hay truyền tải, phổ biến tác phẩm đến với công chúng bằng và việc cho phép người khác tham gia vào quá trình khai thác tác phẩm.

Quyền tác giả được ghi nhận cho các tác phẩm: Văn học, văn học dân gian, khoa học, sách giáo khoa, bài giảng, bài phát biểu, tác phẩm báo chí, âm nhạc, sân khấu, nghệ thuật dân gian, điện ảnh nhiếp ảnh, kiến trúc, tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, bản đồ họa, sơ đồ, bản vẽ công trình, chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu… và tác phẩm phái sinh (nếu không gây phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc).

Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

Tin tức thời sự thuần túy đưa tin;

Văn bản quy phạm pháp luật;

Văn bản hành chính;

Các văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó;

Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Điều kiện để bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là gì?

Điều 63 Luật SHTT quy định kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Có tính mới:

Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.Hai kiểu dáng công nghiệp được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu giữa chúng có ít nhất một đặc điểm tạo dáng dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và có thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó với nhau.

Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.

Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:

Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật SHTT;

Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật SHTT công bố dưới dạng báo cáo khoa học;

Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật SHTT trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.

Có tính sáng tạo:

Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.

Có khả năng áp dụng công nghiệp:

Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

Các trường hợp không được bảo hộ kiểu dáng công nghiệp:

Điều 64 Luật SHTT quy định các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp:

Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có, ví dụ: Hình tròn của viên bi, viên bida,…

Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;

Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm, ví dụ: Hình dạng bên ngoài của các thiết bị bên trong xe máy, ô tô.

Nhượng quyền thương hiệu là gì?

Hình thức nhượng quyền thương hiệu là sự liên kết giữa các nhà sản xuất kinh doanh để chuyển giao và nhận chuyển giao những hình thức kinh doanh sản xuất sản phẩm. Bên chuyển giao phải nhượng quyền đầy đủ cả về hình thức kinh doanh lẫn cách quản lý hệ thống. Người nhận nhượng quyền sẽ trả các chi phí theo thỏa thuận. Việc nhượng quyền chỉ có thể diễn ra sau khi đã hoàn tất các thủ tục nhượng quyền thương hiệu theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi cả 02 bên.

Thế nào là vi phạm bản quyền?

Vi phạm bản quyền là sao chép lại hoặc lưu giữ tác phẩm của người khác mà không xin phép, trái phép hoặc không ghi rõ nguồn và tên tác giả chính thức, thậm chí là có thể công bố thêm hay gây hiểu lầm là các công trình đó là của mình sáng tạo ra (đạo văn, đạo nhạc). Đây được xem là vi phạm quyền tác giả sở hữu trí tuệ.

CÁC DẠNG VI PHẠM BẢN QUYỀN

          * Vi phạm về bản quyền một tác phẩm;

          * Sao chép nguyên văn một phần hay toàn bộ tác phẩm đã có từ trước nhưng không có giấy cho phép của người hay giới có bản quyền;

          * Lưu truyền trái phép một phần hay toàn bộ tác phẩm không thuộc về quyền tác giả của mình;

          * Bản văn không bị sao chép nguyên văn nhưng toàn bộ ý tưởng chi tiết cũng như thứ tự trình bày của một tác phẩm bị sao chép. Dạng vi phạm này khó phát hiện hơn nhưng vẫn có thể cho là một dạng vi phạm bản quyền nếu như có bằng chứng là “bản sao” bắt chước theo nguyên mẫu. Có thể thấy thí dụ ở những luận án cao học không ghi rõ nguồn và tác giả chính;

          * Bản văn không bị sao chép nguyên văn nhưng bị thông dịch lại các ý tưởng sáng tạo (thành ngôn ngữ khác hay thành các dạng khác);

          * Vi phạm bản quyền của một sáng chế :

–  Sử dụng lại ý tưởng đã được công bố là sáng chế và bằng sáng chế nguyên thủy vẫn còn đang trong vòng hiệu lực của luật pháp. Ở đây cần lưu ý, một bằng sáng chế tại một quốc gia hay địa phương này, sẽ khó có thể dùng để chứng minh rằng: một ứng dụng nào đó (dựa trên sáng chế đó) tại một quốc gia khác là vi phạm bản quyền, trừ khi bằng sáng chế đó có sự công nhận của quốc tế.

–  Mô phỏng lại, hay viết lại (bằng một ngôn ngữ khác hay cách viết khác) miêu tả của một ý kiến sáng tạo đã được công nhận là một sáng chế còn trong thời hạn định nghĩa bởi chủ quyền cũng là một dạng vi phạm bản quyền. Dạng này tương đối khó phát hiện nhưng những dấu tích về cấu trúc ý tưởng hay phương cách dàn dựng kỹ thuật sẽ có thể là những dấu tích chứng minh rằng một sáng chế đã bị đánh cắp hay không.

          Các dạng vi phạm bản quyền khác có thể bao gồm từ việc sao chép, mô phỏng lại các thương hiệu (trade mark) hay các biểu hiệu (logo) của một tổ chức, cho đến việc sao chép các chi tiết có tính hệ thống mà phải qua một trình tự thời gian dài mới chứng minh được. Những vi phạm này thường rất khó phân định và nhiều lúc phải tốn nhiều thời gian cũng như tài lực để chứng minh trước toà án rằng có hay không có sự vi phạm về bản quyền.

Liên hệ ngay

Đội ngũ Luật sư chuyên về sở hữu trí tuệ từ LNP sẽ giúp bạn giải quyết tất cả mọi vấn đề pháp lý liên quan tới pháp luật sở hữu trí tuệ.