Những yêu cầu pháp lý đối với doanh nghiệp nước ngoài khi thực hiện mua bán bất động sản tại Việt Nam

Việt Nam hiện đang trở thành điểm đến hấp dẫn đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài nhờ vào chính sách mở cửa và tăng trưởng kinh tế nhanh chóng. Tuy nhiên việc mua bán bất động sản bởi doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam cần dồi thủ nhiều yêu cầu pháp lý phức hợp, bao gồm các quy định liên quan đến sở hữu đất đai, quyền mua bán bất động sản, quy trình thủ Tiếp tục xử lý, thuế…

Hình thức kinh doanh bất động sản đối với doanh nghiệp nước ngoài

Doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh bất động sản theo các hình thức sau:

  • Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán, thuê mướn, thuê mua;
  • Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, thiết kế lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật;
  • Mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, phần tích tích xây dựng trong công trình xây dựng để bán, thuê mướn, thuê mua;
  • Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê;
  • Thuê nhà ở, xây dựng, tích hợp phần tích hợp trong công cụ xây dựng để thuê lại;
  • Thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để thuê lại;
  • Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục xây dựng doanh nghiệp.
  • Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng gắn quyền sử dụng đất để bán, thuê, thuê mua thông qua dự án bất động sản thực hiện đúng hình thức, mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định định luật về đất đai;
  • Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án Bất động sản để thiết kế lại, cho thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật thực hiện đúng hình thức, mục tiêu và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

Điều kiện đối với doanh nghiệp nước ngoài khi kinh doanh bất động sản

Trong thời gian này, việc vô hiệu hóa hoạt động kinh doanh bất kỳ sản phẩm nào, bị tạm dừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;

Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có chủ sở hữu vốn không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ ​​​​20 ha trở lên và phải đảm bảo khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có chủ sở hữu vốn đủ phân tích để đảm bảo tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.

Xem thêm: