Điều kiện nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu. Tuy nhiên văn bằng bảo hộ chỉ có hiệu lực theo lãnh thổ quốc gia mà không được bảo hộ quốc tế. Vì vậy để bảo vệ tốt nhất nhãn hiệu của mình, chủ sở hữu nhãn hiệu nên thực hiện đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo Hệ thống Madrid.

>> Đọc thêm: Đăng ký nhãn hiệu quốc tế như thế nào?

 Quy định pháp luật Việt Nam về nhãn hiệu

Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định nhãn hiệu là đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu công ngiệp bên cạnh sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

Nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó nhằm phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu gồm: nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu nổi tiếng.

Tổ chức, cá nhân được xác lập quyền sở hữu công nghiệp với nhãn hiệu khi đáp ứng:

– Nhãn hiệu có khả năng phân biệt, không có dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hàng hoá, dịch vụ của các chủ thể khác;

– Tổ chức, cá nhân (chủ sở hữu nhãn hiệu) thuộc các trường hợp quy định tại Điều 87 Luật sở hữu trí tuệ tự mình hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu;

– Nhãn hiệu được đăng ký theo hồ sơ, trình tự, thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp của tổ chức, cá nhân. Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu được gọi là giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Giấy chứng nhận có giá trị trên toàn lãnh thổ Việt Nam và có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn.

Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể gia hạn giấy chứng nhận nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. Để gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ cần nộp phí, lệ phí gia hạn hiệu lực. Do có hiệu lực không gian giới hạn trong phạm vi lãnh thổ quốc gia nên việc một nhãn hiệu được bảo hộ tại Việt Nam không có nghĩa nhãn hiệu đó cũng được đồng thời bảo hộ tại Mỹ, Nhật Bản, V/v.

Đăng ký nhãn hiệu quốc tế là gì?

dang ky nhan hieu quoc te
dang ky nhan hieu quoc te la gi?

Để bảo hộ nhãn hiệu của mình tại nước ngoài, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể trực tiếp nộp đơn đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của từng quốc gia. Tuy nhiên việc này sẽ mất rất nhiều thời gian cũng như tốn kém về tài chính. Vì vậy hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế (hệ thống Mardid) đã ra đời nhằm giải quyết vấn đề này.

Hệ thống Madrid là hệ thống quốc tế nhằm hỗ trợ tổ chức, cá nhân đăng ký nhãn hiệu cùng lúc tại nhiều quốc gia khác nhau. Cơ sở pháp lý của hệ thống là Thoả ước Madrid (MA) và Nghị định thư Mardid (MP). Đây là hai văn bản pháp lý khác nhau và tổ chức, cá nhân đăng ký nhãn hiệu quốc tế có quyền tự do lựa chọn áp dụng.

Điều kiện nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế

dang ky nhan hieu quoc te
dieu kien nop don dang ky nhan hieu quoc te

Việt Nam chính thức gia nhập MP năm 1949 và MP năm 2006 nên là thành viên của hệ thống Madrid. Do vậy cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế đến các quốc gia là thành viên của hệ thống Madrid.

Đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế phải dựa trên đơn đăng ký đầu tiên đã được nộp tại một quốc gia thành viên. Dựa trên đơn đăng ký cơ sở nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ, tổ chức cá nhân có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế.

Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Thầm quyền quản lý hệ thống Mardid hiện nay thuộc về Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO). Vì vậy Cục Sở hữu trí tuệ sẽ chuyển đơn đăng ký cho Văn phòng quốc tế của WIPO. Trường hợp đáp ứng yêu cầu về mặt hình thức thì đơn đăng ký sẽ được ghi nhận trong đăng bạ quốc tế và được công bố trong công báo nhãn hiệu quốc tế.

Lưu ý Văn phòng quốc tế của WIPO chỉ đóng vai trò trung gian nộp đơn đăng ký quốc tế đến cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành viên. Vì vậy nhãn hiệu có được bảo hộ hay không phụ thuộc vào pháp luật và cơ quan bảo hộ của từng quốc gia. WIPO không có quyền cấp văn bằng bảo hộ cho đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế.

Tại sao bạn nên sử dụng dịch vụ của chúng tôi?

Là Công ty chuyên về lĩnh vực sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp, đầu tư. Chúng tôi tự hào mình là một trong những nhà cung cấp dịch vụ pháp lý hàng đầu Việt Nam.

Với đội ngũ chuyên môn giàu kinh nghiệm, chúng tôi tin rằng mình sẽ làm hài lòng Quý khách bởi chất lượng dịch vụ của mình.

Qua những khâu tuyển chọn chặt chẽ và nghiêm khắc, mỗi một chuyên viên tư vấn pháp lý của chúng tôi đều là những người đã hỗ trợ cho hàng trăm doanh nghiệp lớn nhỏ trên khắp cả nước, đáp ứng được kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế.

Hy vọng rằng với những tư vấn của chúng tôi sẽ giải quyết được những vướng mắc của Quý Khách về Điều kiện nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc, Quý khách hàng có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty TNHH Tư vấn pháp lý LNP.

________________________________
Với kinh nghiệm 10 năm trong nghề, chúng tôi với đội ngũ Luật sư và chuyên viên tư vấn tự tin cung cấp dịch vụ pháp lý của mình đến khách hàng trên toàn quốc.
Liên hệ Luật sư tư vấn và hỗ trợ tất cả các Dịch vụ liên quan đến Sở hữu trí tuệ, Doanh nghiệp, Đầu tư: