Cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước, khái niệm thuế, và việc nộp thuế cũng được hình thành và từng bước phát triển và được xác định như một tất yếu khách quan của xã hội, là nguồn lực tài chính mà Nhà nước huy động và thu được từ nhân dân để duy trì và đảm bảo sự tồn tại của mình. Hiện nay trong quy định của pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về khái niệm “thuế thu nhập cá nhân”. Tuy nhiên căn cứ vào vai trò và khái niệm chung về thuế cũng như quy định chung trong Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012)thì thuế thu nhập cá nhân có thể hiểu là một khoản tiền mà mỗi cá nhân bắt buộc phải đóng góp vào ngân sách nhà nước, được tính trên các khoản thu nhập phát sinh của cá nhân như thu nhập từ tiền lương tiền công, từ hoạt động chuyển nhượng vốn, bất động sản… Đây được xác định là một loại thuế trực thu.
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi, bổ sung 2012) và các văn bản hướng dẫn liên quan thì đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân gồm các cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân phù hợp với phạm vi xác định thu nhập chịu thuế. Trong đó:
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
– Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
– Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
– Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú
Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
- Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
- Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Trên đây là các thông tin hữu ích về Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân mà LNP cung cấp. Để biết thêm các thông tin chi tiết khác, vui lòng liên hệ: Hotline: 093-292-9912 hoặc Email: lnpvnn@gmail.com
Vui lòng xem thêm dịch vụ khác tại Tư vấn pháp lý LNP
Rất hân hạnh được đồng hành và hợp tác cùng Quý Doanh nghiệp!