Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là giấy tờ chứng minh doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp. Trong một số trường hợp doanh nghiệp cần có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong hồ sơ thành lập. Tổ chức, cá nhân cần lưu ý sự khác biệt giữa hai loại giấy tờ này.
>> Đọc thêm: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới nhất năm 2020
Quy định của pháp luật về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định cũ tại Luật Đầu tư 2005, nhà đầu tư nước ngoài khi thành lập công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam sẽ được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Đây sẽ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của luật cũ. Tuy nhiên Luật Đầu tư 2014 và Luật Doanh nghiệp 2014 đã có nhiều thay đổi. Cụ thể Giấy chúng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không còn được gộp lại như trước đây. Đây là vấn đề các nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước cần lưu ý nhằm tránh nhầm lẫn giữa hai loại giấy tờ này.
Tiêu chí | Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư | Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp |
Định nghĩa | Văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư | Văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp |
Luật điều chỉnh | – Luật Đầu tư 2014
– Nghị định 118/2015/NĐ-CP – Nghị định 83/2015/NĐ-CP – Nghị định 135/2015/NĐ-CP |
Luật Doanh nghiệp 2014
– Nghị định 78/2015/NĐ-CP – Nghị định 96/2015/NĐ-CP – Nghị định 108/2018/NĐ-CP – Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT |
Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký cấp | Quy định tại Điều 36 Luật Đầu tư
– Dự án của nhà đầu tư nước ngoài – Tổ chức kinh tế đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư hợp đồng BCC mà có + Nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên + Công ty hợp danh có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài + Có tổ chức kinh tế thuộc hai trường hợp nêu trên nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên + Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế thuộc điểm a Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên |
– Doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp
– Là văn bản ghi nhận sự tồn tại, hoạt động và thành lập theo quy định pháp luật của doanh nghiệp |
Quan hệ giữa hai loại giấy tờ | Là giấy tờ nhà đầu tư nước ngoài cần có để thành lập tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam | Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài cần có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư |
Trình tự tiến hành | Trình tự thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
– Thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư – Thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư |
|
Thẩm quyền cấp | – Phòng Đăng ký đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư
– Ban quản lý khu công nghiệp, khi chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế |
Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Cơ quan giải quyết hồ sơ | – Sở Kế hoạch và Đầu tư
– Ban quản lý – UBND cấp tỉnh – Thủ tướng Chính phủ – Quốc hội |
Phòng Đăng ký kinh doanh
|
Thời hạn giải quyết | – Dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư: 15 ngày
– Dự án phải quyết định chủ trương đầu tư: + UBND cấp tỉnh 35 ngày + Thủ tướng Chính phủ: 50 ngày |
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ |
Lệ phí cấp giấy | Pháp luật không có quy định => nhà đầu tư không phải nộp phí khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư | Thông tư số 47/2019/TT-BTC quy định
– 50.000 đồng/lần cấp mới – Miễn phí nếu đăng ký doanh nghệp qua mạng điện tử |
Tại sao bạn nên sử dụng dịch vụ của chúng tôi?
Là Công ty chuyên về lĩnh vực sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp, đầu tư. Chúng tôi tự hào mình là một trong những nhà cung cấp dịch vụ pháp lý hàng đầu Việt Nam.
Với đội ngũ chuyên môn giàu kinh nghiệm, chúng tôi tin rằng mình sẽ làm hài lòng Quý khách bởi chất lượng dịch vụ của mình.
Qua những khâu tuyển chọn chặt chẽ và nghiêm khắc, mỗi một chuyên viên tư vấn pháp lý của chúng tôi đều là những người đã hỗ trợ cho hàng trăm doanh nghiệp lớn nhỏ trên khắp cả nước, đáp ứng được kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế.
Hy vọng rằng với những tư vấn của chúng tôi sẽ giải quyết được những vướng mắc của Quý Khách về Khác biệt giữa Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc, Quý khách hàng có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty TNHH Tư vấn pháp lý LNP.
________________________________
Với kinh nghiệm 10 năm trong nghề, chúng tôi với đội ngũ Luật sư và chuyên viên tư vấn tự tin cung cấp dịch vụ pháp lý của mình đến khách hàng trên toàn quốc.
Liên hệ Luật sư tư vấn và hỗ trợ tất cả các Dịch vụ liên quan đến Sở hữu trí tuệ, Doanh nghiệp, Đầu tư:
LNP LAW
Địa chỉ: số 225A Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 02463292936
HOTLINE: 0832929912
Email: info@lnplegal.com