Sáng chế/giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên, được nhà nước bảo hộ. Tuy nhiên, chủ sở hữu có thể chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế/giải pháp hữu ích của mình cho người khác.
Bài viết: Phản đối, khiếu nại và hủy bỏ hiệu lực bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích
Bài viết: Gia hạn nhãn hiệu tại Hà Nội và TP.HCM
Căn cứ pháp lý: Điều 138 – Điều 150 Luật Sở hữu trí tuệ, Thông tư 01/2007/TT-BKHCN
Mục lục
Hình thức chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ với sáng chế/giải pháp hữu ích
– Chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế: là việc chủ sở hữu quyền sở hữu sáng chế chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
– Chuyển quyền sử dụng sáng chế là việc chủ sở hữu sáng chế cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.
– Việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ với sáng chế/giải pháp hữu ích được thực hiện dưới dạng văn bản (hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp/sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).
Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế:
– Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
– Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế;
– Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng;
– Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Hồ sơ đăng ký chuyển giao quyền sáng chế
1. 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, (mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D ban hành kèm theo Thông tư 01/2007/TT-BKHCN) hoặc 02 Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (mẫu 02-HĐSD quy định tại Phụ lục D của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN)
2. 02 Hợp đồng chuyển nhượng sáng chế hoặc 02 Hợp đồng chuyển quyền sử dụng sáng chế (bản gốc hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực theo quy định);
Nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
3. Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp;
4. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung;
5. Chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ);
6. Giấy ủy quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện.
Dịch vụ đăng ký chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế/giải pháp hữu ích do LNP Law cung cấp
Khách hàng có nhu cầu đăng ký chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế/giải pháp hữu ích có thể sử dụng các dịch vụ do chúng tôi cung cấp:
– Tư vấn sơ bộ về hồ sơ, thủ tục chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế/giải pháp hữu ích;
– Soạn thảo, nộp hồ sơ và làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được Khách hàng ủy quyền;
– Theo dõi quá trình xử lý, đại diện chủ đơn giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế/giải pháp hữu ích;
– Các dịch vụ khác do khách hàng yêu cầu.