Bản mô tả sáng chế lập như thế nào?

Bản mô tả sáng chế là một tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ đăng ký sáng chế. Đây là văn bản quan trọng, nếu không được tư vấn thì có thể chủ sở hữu sẽ không bộc lộ hết các đặc điểm của sáng chế dẫn đến khả năng được bảo hộ thấp.

 Đọc thêm: Thế nào là sáng chế có tính áp dụng công nghiệp

Đọc thêm:Gia hạn nhãn hiệu tại Hà Nội và TP.HCM

1.Tên sáng chế 

Tên sáng chế phải ngắn gọn, rõ ràng, thể hiện vắn tắt dạng đối tượng, chức năng hoặc công dụng, của đối tượng đó. Không được lấy tên thương mại của sản phẩm làm tên sáng chế.

VD:Đối với sản phẩm dưới đây, khi đăng ký sáng chế có thể đặt tên sáng chế là Động cơ xe máy.

Ban mo ta sang che

2.Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập trong bản mô tả sáng chế 

Phần này cần  được thể hiện theo quy định tại  điểm 2

3.6.b (ii) Thông tư, cụ thể là trong phần này phải chỉ ra lĩnh vực kỹ thuật, trong đó sáng chế được sử dụng hoặc có liên quan. Nếu sáng chế được sử dụng hoặc có liên quan tới nhiều lĩnh vực thì phải chỉ ra tất cả các lĩnh vực đó.

Thông thường phần này có thể được thể hiện trong một đoạn văn có dạng “Sáng chế đề cập đến …… (nêu lại đối tượng trong tên sáng chế)”

Ví dụ: Nếu sáng chế có tên là “Khung xe máy và xe máy sử dụng khung này” thì Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập sẽ là “Sáng chế đề cập đến khung xe máy và xe máy sử dụng trong khung này”

3.Tình trạng kỹ thuật của sáng chế

Trong phần này, người nộp đơn phải trình bày tóm tắt các giải pháp kỹ thuật đã biết cùng nhằm một mục đích hoặc giải quyết cùng một vấn đề kỹ thuật như sáng chế nêu trong đơn, đồng thời phải chỉ dẫn cụ thể đến tài liệu mô tả các giải pháp kỹ thuật đó, sao cho người quan tâm đến lĩnh vực này có thể tìm được các giải pháp đó một cách dễ dàng. Trên cơ sở các giải pháp kỹ thuật đã biết đó, cần chỉ ra được một hoặc một số giải pháp kỹ thuật có bản chất hoặc có liên quan về mặt kỹ thuật gần nhất với sáng chế nêu trong  đơn bằng cách tóm tắt bản chất và chỉ ra nhược điểm, hạn chế của (các) giải pháp kỹ thuật đã biết  đó. Các nhược điểm, hạn chế trình bày trong phần này phải chính xác, khách quan, không phóng đại.Nếu không có thông tin về tình trạng kỹ thuật liên quan thì phải ghi rõ điều đó.

Ví dụ: Với sáng chế về “Khung xe máy và xe máy sử dụng khung này”, phần tình trạng kỹ thuật của sáng chế có thể được viết là

Khung xe máy hiện nay có cấu tạo bao gồm ……, cấu tạo này khiến cho khung xe máy bị ……

4.Bản chất kỹ thuật của sáng chế trong bản mô tả sáng chế

Bản chất kỹ thuật của sáng chế là phần mô tả cách thức đạt được mục đích của sáng chế. Trong phần này phải mô tả chi tiết giải pháp kỹthuật đến mức  đủ  để xác định được bản chất của giải pháp đó.Phần này của sáng chế thường mở đầu bằng đoạn trình bày mục đích mà sáng chế cần đạt được. Sau đó, phần này cần mô tả đầy đủ và chi tiết các dấu hiệu, đặc điểm của giải pháp kỹ thuật cơ bản của sáng chế.

Ví dụ: Mục đích của sáng chế là đề xuất khung xe máy và xe máy sử dụng khung này đảm bảo khắc phục được các nhược điểm đã nêu.

Khung xe máy theo sáng chế bao gồm …..

5. Mô tả vắn tắt hình vẽ của bản mô tả sáng chế(nếu có)

Nếu phần mô tả có hình vẽ minh hoạ để làm rõ bản chất của sáng chế thì phải có danh mục các hình vẽ và giải thích ngắn gọn mỗi hình vẽ đó theo cách bao gồm mô tả loại hình vẽ kỹ thuật và tên của đối tượng được thể hiện trên hình vẽ đó.

6.Mô tả chi tiết sáng chế 

Trong phần này phải mô tả được một cách chi tiết một hoặc một số phương án thực hiện sáng chế, tức là giải pháp kỹ thuật cụ thể mà người nộp đơn muốn đăng ký sáng chế, sao cho người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể đạt được mục đích đề ra của sáng chế hoặc thực hiện được sáng chế

Tại phần này, Quý Khách hàng sẽ tập trung vào việc mô tả chi tiết cấu trúc của sáng chế, chứ không mô tả chung chung, khái quát như ở mục 3 (bản chất kỹ thuật). Quý Khách hàng nêu rõ từng bộ phận, từng chi tiết. Các bộ phận, chi tiết này có kích thước ra sao, hình dáng như thế nào, có đặc điểm gì, nằm ở những vị trí nào, và liên kết với các bộ phận, chi tiết khác ra sao,

Quý Khách hàng trình bày cách vận hành thiết bị theo những bước nào, trình tự ra sao. Từng khâu, từng công đoạn thực hiện phải cụ thể, rõ ràng, chi tiết như thế nào. Quá trình hoạt động của thiết bị có lưu ý vấn đề gì không.

7. Yêu cầu bảo hộ 

Yêu cầu bảo hộ có chức năng để xác định phạm vi bảo hộ. Các yêu cầu bảo hộ phải:

– Phù hợp với Bản mô tả sáng chế và Hình vẽ;

– Chứa các dấu hiệu cơ bản của sáng chế/giải pháp hữu ích đủ để đạt được mục đích hoặc giải quyết nhiệm vụ đặt ra;

– Không chứa các chỉ dẫn liên quan đến Bản mô tả sáng chế và Hình vẽ;

– Không được chứa hình vẽ;

– Mỗi điểm độc lập của yêu cầu bảo hộ chỉ được đề cập tới một đối tượng yêu cầu bảo hộ.

Trên đây là những tư vấn cơ bản của chúng tôi về Bản mô tả sáng chế. Để được tư vấn cụ thể hơn về chính sản phẩm, quy trình của mình, quý khách hàng vui lòng liên hệ với các Luật sư của LNP Law để được tư vấn, giải đáp.