Bản quyền là gì?

 

Bản quyền là quyền của tác giả/chủ sở hữu đối với sản phẩm của họ. Thực chất, bản quyền chính là quyền tác giả và là quyền hợp pháp của một tác giả đối với tác phẩm mà mình sáng tạo ra, bao gồm 2 quyền là quyền nhân thân và quyền tài sản.

Quyền nhân thân

Là những quyền chỉ thuộc về riêng cá nhân tác giả, không thể chuyển giao cho bất kì ai dưới bất kì hình thức nào thậm chí ngay cả trong trường hợp tác giả đã chết. Đó là các quyền:

  1. Được đặt tên cho tác phẩm;
  2. Được đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm;
  3. Được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  4. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  5. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản

Là quyền được hưởng những lợi ích phát sinh từ đối tượng sở hữu công nghiệp mà tác giả sáng tạo ra. Đó là các quyền:

  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Quyền tác giả được sinh ra với mục đích bảo vệ quyền và lợi ích của tác giả đối với tài sản trí tuệ mà mình sáng tạo ra. Cần nhấn mạnh rằng Quyền này chỉ được công nhận khi tác phẩm có tính sáng tạo (mới), là duy nhất.

Chủ sở hữu quyền tác giả

Tại Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ có định nghĩa: Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.

Theo chúng tôi, định nghĩa này là chưa chặt chẽ, bởi Quyền tác giả bao gồm Quyền nhân thân và Quyền tài sản, nên đáng ra Chủ sở hữu quyền tác giả phải nắm toàn bộ nội dung quyền tác giả (bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản). Nhưng theo định nghĩa tại Điều 36 cho thấy Chủ sở hữu quyền tác giả chỉ nắm Quyền tài sản chứ không hề nắm Quyền nhân thân.

Mặt khác, theo quy định tại Điều 39 thì: Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả hoặc Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả thì có thêm quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. Đây chỉ là một phần của Quyền nhân thân. Do đó, thuật ngữ “Chủ sở hữu quyền tác giả” nên được hiểu chính xác là “Chủ sở hữu tác phẩm”.

Đối tượng bảo hộ quyền tác giả:

  1. Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  2. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  3. Tác phẩm báo chí ;
  4. Tác phẩm âm nhạc ;
  5. Tác phẩm sân khấu ;
  6. Tác phẩm điện ảnh (phim);
  7. Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
  8. Tác phẩm nhiếp ảnh;
  9. Tác phẩm kiến trúc;
  10. Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ;
  11. Chương trình, phần mềm máy tính;
  12. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

Đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:

  1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin ;
  2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính , văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của các văn bản đó;
  3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

Trên đây là bài viết giúp các bạn hiểu về Bản quyền. Để yêu cầu dịch vụ và nhận được sự tư vấn từ đội ngũ luật sư của chúng tôi nhanh nhất, vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ Quý khách hàng những giải pháp hiệu quả và tối ưu nhất. Rất hân hạnh được hợp tác và đồng hành cùng Quý khách hàng!

Liên hệ Hotline: 024.63.2929.36 hoặc Email: lawyer@lnplegal.com​ để được hỗ trợ tốt nhất.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *