Chế độ báo cáo và kiểm tra dự án đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2020

Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư là bắt buộc đối với các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam. Việc hiểu và thực hiện đúng các quy định về báo cáo và kiểm tra dự án không chỉ là giải pháp có ý nghĩa của các nhà tư vấn mà còn là yếu tố quyết định sự thành công lâu dài của mỗi dự án.

Quy định về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam

– Căn cứ theo Điều 72 Luật Đầu tư 2020, các đối tượng thực hiện báo cáo chế độ bao gồm:

  • Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban dân cấp tỉnh;
  • Cơ sở đăng ký đầu tư;
  • Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020.

– Kỳ báo cáo chế độ sẽ được thực hiện như sau:

  • Hằng quý, hằng năm nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư sẽ báo cáo cơ sở đăng ký đầu tư và cơ sở dữ liệu thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, bao gồm các nội dung: vốn đầu tư tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành chuyên ngành hoạt động;
  • Hằng quý, hằng năm, cơ sở đăng ký báo cáo đầu tư Kế hoạch và đầu tư và Ủy ban nhân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
  • Hằng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ tổng hợp, báo cáo lên Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên bàn làm việc;
  • Hằng quý, hằng số, Bộ, cơ sở ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương thích khác thuộc phạm vi quản lý ( nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng phủ;
  • Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ sở định nghĩa tại tài khoản 1 Điều này.

– Cơ quan, nhà tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông tin Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có quyền được chứng nhận .

– Đối với các dự án đầu tư không phụ thuộc vào giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà cung cấp báo cáo cơ sở đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.

Nội dung báo cáo của dự án tổ chức kinh tế đầu tư

Nội dung báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư được hướng dẫn tại Điều 102 Nghị định 31/2021/ND-CP như sau:

1. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án báo cáo đầu tư cho cơ sở đăng ký đầu tư và cơ sở quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương.

2. Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội dung: Vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.

3. Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng.

Quy định về hình thức báo cáo dự án đầu tư

1. Báo cáo về dự án đầu tư:

a) Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;

b) Cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo bằng văn bản và trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

2. Báo cáo về xúc tiến đầu tư:

a) Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

b) Các cơ quan chủ trì hoạt động xúc tiến đầu tư gửi báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Xem thêm: