Sáng chế là giải pháp kỹ thuật do con người sáng tạo ra nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Sáng chế được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật, vậy những điều kiện đó là gì?
Đọc thêm: Quy trình thủ tục đăng ký sáng chế theo quy định mới
Đọc thêm: Cơ chế bảo hộ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
Mục lục
1. Sáng chế là gì?
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Hai dạng của giải pháp kỹ thuật gồm: sản phẩm và quy trình hay phương pháp
1.1. Sản phẩm
Sản phẩm dưới dạng vật thể gồm: dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện, v/v có chức năng đáp nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người.
Sản phẩm dưới dạng chất gồm: đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất. Ví dụ: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, v/v. Hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học như động/thực vật biến đổi gen.
1.2. Quy trình hay phương pháp
Gồm quy trình sản xuất, phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, v/v. Được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành quá trình thông qua thực hiện các thao tác nhằm đạt được mục đích nhất định.
2. Điều kiện để sáng chế được bảo hộ
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế khi đáp ứng điều kiện quy định trong Thông tư 01/2007/TT-BKHCN
2.1. Có tính mới
Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác tại Việt Nam hoặc trên thế giới trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế.
Tính mới của sáng chế trong đơn đăng ký được đánh giá dựa trên:
– Tất cả các đơn đăng ký sáng chế được Cục sở hữu trí tuệ tiếp nhận có cùng chỉ số phân loại với cùng chỉ số của đối tượng trong đơn và có ngày nộp đơn hoặc ngày công bố sớm hơn đơn đang được thẩm định;
– Các đơn đăng ký sáng chế hoặc văn bằng bảo hộ sáng chế do tổ chức, quốc gia khác công bố trong vòng 25 năm trước ngày nộp đơn của đơn đang được thẩm định.
Trường hợp sáng chế đã bộc lộ công khai nhưng đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ thì vẫn được đăng ký bảo hộ.
2.2. Có trình độ sáng tạo
Sáng chế được bảo hộ khi sáng chế là một bước tiến sáng tạo, không thể tạo ra được một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng. Các điều kiện này của sáng chế được so sánh với các sáng chế đã được bộc lộ trước thời điểm đăng ký sáng chế.
Người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng là người có các kỹ năng thực hành kỹ thuật thông thường và hiểu biết rõ các kiến thức chung phổ biến trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng mà sáng chế đăng ký bảo hộ.
2.3. Có khả năng áp dụng công nghiệp
Sáng chế được bảo hộ khi có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
Giải pháp kỹ thuật trong đơn đăng ký sáng chế có thể thực hiện được nếu:
– Thông tin về bản chất của giải pháp cùng các chỉ dẫn về điều kiện kỹ thuật cần thiết được trình bày rõ ràng, đẩy đủ đến mức cho phép người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể tạo ra, sản xuất, sử dụng, khai thác hoặc thực hiện được giải pháp đó;
– Việc tạo ra, sản xuất ra, sử dụng, khai thác hoặc thực hiện giải pháp kỹ thuật có thể được lặp đi lặp lại với kết quả giống nhau và giống với kết quả nêu trong bản mô tả sáng chế.