Không phải cá nhân, tổ chức nào cũng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp. Nếu thuộc các trường hợp pháp luật cấm hoặc hạn chế, nếu cố tình thành lập bạn hoàn toàn có thể phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tham khảo ngay bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn
>> Đọc thêm: Điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thương mại điện tử
Mục lục
Căn cứ pháp lý
- Luật doanh nghiệp 2014;
- Nghị định 78/2015/NĐ-CP;
- Các văn bản pháp luật khác.
Quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp là gì?
Quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp là quyền được luật hóa từ quyền tự do kinh doanh của con người được ghi nhận tại Hiến pháp 2013, tại đó, chủ thể có quyền thành lập được thừa nhận về mặt pháp luật và có quyền tiến hành đăng ký kinh doanh dưới sự bảo vệ của luật pháp.
Từ đây, doanh nghiệp có cơ sở pháp lý vững chắc để yêu cầu nhà nước bảo đảm quyền lợi chính đáng của mình để yên tâm kinh doanh. Quyền thành lập doanh nghiệp thường đi đôi với quyền quản lý doanh nghiệp bởi lẽ người có quyền tạo lập ra DN đó thì có quyền quyết định các chính sách để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó.
Đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
Theo khoản 1 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014, Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp trừ những trường hợp dưới đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình được hiểu là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích:
- – Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Lưu ý: Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Đối tượng hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
Quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân, tổ chức còn bị hạn chế theo quy định tại khoản 3 Điều 183 và khoản 1 Điều 175 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định, bao gồm:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh;
- Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Hồ sơ cần chuẩn bị thành lập doanh nghiệp
Như vậy, nếu như Quý khách hàng không thuộc các đối tượng cấm hoặc hạn chế thành lập doanh nghiệp , để thành lập doanh nghiệp khách hàng cần chuẩn bị các tài liệu sau:
- Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
- Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức;
- Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư 2014.
Hy vọng rằng với bài viết của chúng tôi sẽ giải quyết được những vướng mắc về Đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty TNHH Tư vấn pháp lý LNP .