Hiện nay, tình hình mở cửa thị trường, giao lưu kinh tế với các quốc gia ngày càng phát triển mạnh. Người lao động nước ngoài lao động tại Việt Nam ngày càng nhiều và nhu cầu tham gia giao thông cũng tăng theo đó.
Mục lục
Người lao động nước ngoài tham gia điều khiển phương tiện giao thông
Tham gia giao thông là nhu cầu tất yếu của mọi người, tuy nhiên việc điều khiển phương tiện giao thông thì không phải bất cứ ai cũng có thể điều khiển phương tiện giao thông. Người điều khiển giao thông phải có giấy phép lái xe.
Đối với người nước ngoài lao động tại Việt Nam muốn điều khiển phương tiện giao thông cần phải thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe quốc tế hoặc tham gia đào tạo, cấp giấy phép lái xe mới theo quy định tại Việt Nam.
Cấp giấy phép lái xe cho người lao động nước ngoài
Điều kiện đối với người học lái xe
Điều kiện đối với người học lái xe được quy định cụ thể tại Thông tư 17/2017/TT-BGTVT như sau:
“Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe
1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.”
Hồ sơ đăng ký học lái xe
Hồ sơ đăng ký học lái xe như sau:
“Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe
1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
2. Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;
c) Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);
d) Bản sao giấy phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch).”
Lưu ý: Đối với mỗi hạng giấy phép lái xe sẽ có quy định khác nhau, người lao động cần lưu ý một số điều sau:
– Đóng đầy đủ các loại học phí, lệ phí thi, phí cấp bằng…
– Tham gia đầy đủ các buổi học lý thuyết, học thực hành, tham dự đầy đủ các buổi thi
– Cung cấp đúng và đủ các tài liệu hồ sơ cần thiết
Cấp đổi giấy phép lái xe nước ngoài sang giấy phép lái xe Việt Nam
Người lao động nước ngoài đã có giấy phép lái xe được cấp tại nước ngoài có nhu cầu đổi sang giấy phép lái xe của Việt Nam để sử dụng và tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện cấp đổi theo quy định tại thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị:
– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe
– Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe
– Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam), giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài
Hồ sơ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài)
Xem thêm:
- Quy trình mua xe cho người nước ngoài tại Việt Nam
- Tìm việc làm cho người nước ngoài tại Việt Nam
- Thủ tục gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam