Lao động

| Attorney

Hợp đồng cộng tác viên là gì (Phần 2)

Cộng tác viên là cá nhân làm việc theo chế độ cộng tác với một tổ chức và không thuộc biên chế của tổ chức đó. Cộng tác viên được trả thù lao theo từng công việc hoàn thành, hoặc theo tiến độ thực hiện công việc. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường tuyển dụng các cộng tác viên để thực hiện, hỗ trợ các công việc kết thúc trong một thời hạn nhất định, ít kéo dài; thời gian, địa điểm làm việc thường tự do; thù lao được trả gói gọn theo công việc được giao, tính theo sản phẩm, cách thức trả là tạm ứng và tất toán khi xong công việc.

Câu hỏi khiến nhiều người băn khoăn, đó là hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động được quy định tại Bộ Luật Lao Động 2012 hay là hợp đồng dịch vụ được quy định theo Bộ Luật Dân Sự 2015? Bài viết này sẽ phân tích Hợp đồng công tác viên theo cả 2 loại hợp đồng này.

1. Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động

Tính chất của quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao động, người lao động phải chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Theo đó, hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động nếu có phát sinh quan hệ lao động, công việc tính chất làm công ăn lương, người lao động chịu sự ràng buộc nhất định theo các quy định, quy chế làm việc của công ty (như buộc phải tuân thủ về thời gian làm việc trong một ngày, số ngày trong một tuần, thời gian nghỉ ngơi, nghỉ lễ, tết…) thì người được tuyển dụng xem như đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động. Tùy theo thời hạn ký kết hợp đồng mà xác định hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động xác định thời hạn (từ đủ 12 tháng đến 36 tháng), hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

 

Người lao động là cộng tác viên sẽ được hưởng các quyền lợi như những người lao động khác, cụ thể:

Các quyền lợi theo quy định của bộ luật lao động: chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; hế độ thai sản, ốm đau, hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưởng tiền lương không thấp hơn lương tối thiểu vùng; …

Về bảo hiểm xã hội:

Theo khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng tham gia bảo hiễm xã hội bắt buộc bao gồm:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.

Trong đó, theo Khoản 1, Điều 124 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng quy người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc kể từ ngày 1/1/2018.

Về bảo hiểm y tế:

Người lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động (trích Khoản 1, Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2014).

Về bảo hiểm thất nghiệp:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 43 Luật việc làm 2013, người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội.

Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013 và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Xem tiếp phần 2 tại đây.

Trên đây là các thông tin hữu ích về Hợp đồng cộng tác viên mà LNP cung cấp. Để biết thêm các thông tin chi tiết khác, vui lòng liên hệ: Hotline: 093-292-9912 hoặc Email: lnpvnn@gmail.com

Vui lòng xem thêm dịch vụ khác tại Tư vấn pháp lý LNP

Rất hân hạnh được đồng hành và hợp tác cùng Quý Doanh nghiệp!

 

 

 

 

 

 

 

Bài viết liên quan

Chat zalo
Chat Facebook

LK01-15 Roman Plaza, To Huu, Nam Tu Liem, Hanoi

attorney@ladefense.vn

0968896603