Các quy định về hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2020

Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, cấm hành động ngày 17/06/2020 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã có sự điều chỉnh theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, trong đó có quy định về các hình thức đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu đầu tư và phát triển tại Việt Nam.

Các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư 2020

Căn cứ theo Điều 21 Luật Đầu tư 2020 có các hình thức đầu tư cụ thể như sau:

“Điều 21. Hình thức đầu tư

1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.

2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

3. Thực hiện dự án đầu tư.

4. Đầu tư theo biểu thức BCC hợp nhất.

5. Các hình thức đầu tư, các loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của phủ Chính phủ.”

Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

Tại Điều 22 Luật Đầu tư 2020 quy định về đầu tư thành lập tổ chức kinh tế như sau:

1. Nhà tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:

a) Nhà tư sản trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;

b) Nhà tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện cận thị trường đối với nhà tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cung cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp doanh nghiệp doanh nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo định luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà tư nước ngoài thành lập là nhà tư thực hiện dự án đầu tư theo dạng quy ở chứng chỉ đăng nhập đầu tiên.

Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn

Theo Điều 24 Luật Đầu tư 2020 về đầu tư theo hình thức Mẹo ý , mua cổ phần, mua phần vốn góp quy định cụ thể như sau:

1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

2. Việc nhà tư nước ngoài vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:

a) Điều kiện tiếp cận dành riêng cho nhà tư vấn nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

b) Bảo đảm phòng quốc tế, an ninh theo quy định của Luật này;

c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

1. Nhà tư vấn của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông if thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Việc thủ vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà tư vấn nước ngoài tại các tổ chức kinh tế kinh tế chuyên ngành, nghề tiếp cận trường có điều kiện dành cho nhà tư vấn nước bên ngoài;

b) Công việc vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến công việc làm nhà tư vấn nước ngoài, tổ chức kinh tế chức năng định nghĩa tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật tiện ích này 50% điều kiện vốn của tổ chức kinh tế trong các trường hợp hợp lý: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều kiện của nhà tư vấn nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu điều kiện vốn của nhà tư vấn nước ngoài khi nhà tư vấn nước ngoài sở hữu trên 50% điều kiện vốn trong tổ chức kinh tế;

c) Nhà tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; các khu vực khác có ảnh hưởng đến phòng quốc gia, an ninh.

3. Nhà tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn của tổ kinh tế chức năng. Trường hợp cần có nhu cầu đăng ký vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà tư vấn thực hiện quy định tại tài khoản 2 Điều này.

4. Chính phủ phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này.

Đầu tư theo biểu thức hợp nhất BBC

Quy định tại Điều 27 Luật Đầu tư về công việc đầu tư theo hình thức BBC có thể cụ như sau:

1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà tư vấn trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.

2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà tư vấn trong nước với nhà tư vấn nước ngoài hoặc giữa nhà tư vấn nước ngoài thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.

3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp nhất đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên đồng thuận.

Nội dung hợp tác BBC

1. Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ, người đại diện có quyền xác thực của các bên tham gia hợp đồng; dự án đầu tư địa chỉ hoặc địa điểm thực hiện giao dịch;

b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;

c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân tích kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;

d) Hợp đồng tiến độ và thời hạn;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;

e) Chỉnh sửa, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;

g) Đạt lĩnh vực vi phạm đồng, phương thức giải quyết tranh chấp chấp nhận.

2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia đồng ý đồng ý sử dụng tài sản hình thành từ công việc hợp kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền đồng ý với các nội dung khác trái với quy định của pháp luật.

Xem thêm: