Quy định về vốn đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2020

Theo Luật Đầu tư 2020, quy định về vốn đầu tư bao gồm các điều khoản liên quan đến việc đảm bảo đầu tư và các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.

Vốn đầu tư là gì?

Theo Kiếm 23 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định: “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”.

Để được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt cho các dự án đầu tư cần có kỹ năng đầu tư như thế nào?

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020, dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Thực hiện giải pháp tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp nhận chủ tài khoản đầu tư đồng thời chấp nhận nhà tư (đối với dự án) không phụ thuộc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc quyết định chấp thuận nhà tư (đối với dự án không phụ thuộc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);

b) Có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng từ 3.000 lao động thường xuyên bình quân năm trở lên theo quy định của pháp luật lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu.

Cùng với đó là dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận tài khoản đầu tư.

Hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động như thế nào?

Căn cứ theo Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định về thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài như sau:

“1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn của các tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo công thức hợp nhất BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có nhà tư nước ngoài nắm giữ tối đa 50% vốn điều lệ hoặc có nhiều thành viên hợp lệ là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;

b) Cơ sở kinh tế tổ chức được xác định tại điểm này được nắm giữ ở mức điều chỉnh vốn 50%;

c) Có nhà tư vấn nước ngoài và tổ chức kinh tế tổ chức xác định điểm này được nắm giữ ở mức điều chỉnh vốn 50%.

2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi tư nhân thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn của các tổ chức kinh tế khác; đầu tiên theo BCC hợp nhất biểu thức.

3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục tiếp tục thực hiện dự án đầu tư mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.

4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.”

Xem thêm: