Cách thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam

Chuyển nhượng vốn đầu tư là bước quan trọng trong khi doanh nghiệp nước ngoài muốn tái cơ cấu, thay đổi đầu tư hoặc rút khỏi thị trường. Bài viết dưới đây sẽ nêu rõ cách thực hiện chuyển nhượng vốn tư của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.

Các bước chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam

Bước 1:chuẩn hồ sơ

Doanh nghiệp nước ngoài mong muốn chuyển nhượng vốn đầu tư cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu sau:

  • Thông báo về việc chuyển nhượng
  • Điều chỉnh chứng chỉ đăng ký đầu tiên
  • Quyết định của hội đồng thành viên về việc chuyển nhượng
  • Hợp đồng chuyển nhượng vốn/cổ phần
  • Bản sao chứng minh nhân dân/căn chân công dân hoặc hộ chiếu của nhà đầu tư mới
  • Báo cáo tình hình thực hiện dự án tính đến thời điểm chuyển nhượng
  • Tài liệu chứng minh việc chuyển nhượng phần vốn góp
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã điều chỉnh các thông tin liên quan đến việc chuyển nhượng vốn.

Bước 2: Định dạng hồ sơ

Hồ sơ được hoàn thiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Nếu dự án thuộc quyền của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế độ xuất khẩu, khu công nghệ cao thì hồ sơ sẽ được hỗ trợ tại cơ quan này.

Bước 3: Xem xét và phê duyệt

Sau khi nhận được hồ sơ, cơ sở đăng ký đầu tư sẽ xem xét và yêu cầu bổ sung nếu cần thiết. Thời gian xử lý thường là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 4: Nhận kết quả

Nếu hồ sơ hợp lệ, nhà tư vấn sẽ nhận được giấy chứng nhận đăng ký tư nhân đã được điều chỉnh để ghi nhận chuyển nhượng vốn.

Quy định về thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư

Tại Tài khoản 1, Điều 10 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN ngày 26/6/2019 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý Ngoại trừ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam quy định:

“Việc thanh toán giá trị chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp FDI) như sau:

a) Giữa các nhà tư vấn là người không cư trú hoặc giữa các nhà tư vấn là người cư trú không thực hiện thông tin qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp;

b) Giữa nhà tư là người không cư trú và nhà tư là người cư trú phải thực hiện thông tin qua tài khoản vốn tư tư trực tiếp”.

Khoản 3 (b) Điều 10 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN quy định việc định giá, thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư giữa người cư trú và người không cư trú, giữa người cư trú các trường hợp phải thực hiện bằng đồng Việt Nam.

Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN quy định trường hợp doanh nghiệp FDI phải đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp để giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư làm thay đổi pháp nhân đăng ký ban đầu doanh nghiệp FDI, nhà tư nước ngoài được sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư trực tiếp và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài.

Điều 7 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN quy định cụ thể về các giao dịch thu, chi trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng đồng Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Việt Nam, trong đó bao gồm các tài khoản thu, chi liên quan đến việc thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư.

Khoản 2, Điều 12 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp FDI và nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Việt Nam.

Hiện nay, việc sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của người cư trú và người không cư trú được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2014/TT-NHNN ngày 8/1/2014 của Ngân hàng Nhà hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép.

Theo đó, Điều 7 Thông tư 16/2014/TT-NHNN đã quy định công cụ sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép của người không cư trú là cá nhân; và người cư trú là cá nhân nước ngoài, để thực hiện các giao dịch được phép theo quy định.

Xem thêm: