Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định mới nhất 2020

Chuyển giao công nghệ là hoạt động nhằm chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ từ chủ sở hữu sang bên nhận chuyển giao. Việc chuyển giao có thể được thực hiện thông qua dự án đầu tư, góp vốn bằng công nghệ. Do công nghệ được coi là hàng hoá đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội mà việc chuyển giao cần được lập thành hợp đồng. Tổ chức, cá nhân cần lưu ý các quy định của pháp luật về hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Đọc thêm: Các đối tượng được chuyển giao công nghệ theo quy định mới nhất năm 2020

Đọc thêm: Hồ sơ đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

Hợp đồng chuyển giao công nghệ

Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao sang bên nhận công nghệ. Việc chuyển giao công nghệ theo lãnh thổ có thể được thực hiện theo:

– Chuyển giao công nghệ trong nước. Các hoạt động chuyển giao diễn ra trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam;

– Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam. Là việc công nghệ được chuyển giao từ nước ngoài qua biên giới vào lãnh thổ Việt Nam;

– Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài. Hoạt động chuyển giao công nghệ từ lãnh thổ Việt Nam qua biên giới ra nước ngoài.

  • Hình thức chuyển giao công nghệ:

– Chuyển giao công nghệ độc lập;

– Chuyển giao thông qua góp vốn bằng công nghệ.

Chuyển giao công nghệ được thực hiện bằng hai hình thức này thì phải lập thành hợp đồng.

– Dự án đầu tư có chuyển giao công nghệ;

– Nhượng quyền thương mại;

– Mua bán máy móc, thiết bị có chứa: bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ; phương án, quy trình công nghệ; gải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp;

– Các hình thức chuyển giao công nghệ khác theo quy định của pháp luật.

Việc chuyển giao công nghệ theo các hình thức nêu trên không bắt buộc lập thành hợp đồng mà có thể bằng điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc hồ sơ dự án đầu tư. Như vậy dù dưới hình thức nào thì chuyển giao công nghệ cũng phải được thể hiện thông qua toàn bộ hoặc một phần hợp đồng.

  • Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ:

Luật chuyển giao công nghệ quy định hợp đồng phải có các nội dung sau

– Tên công nghệ được chuyển giao. Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm. Chuyển nhượng quyền sở hữu hay chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.

– Phương thức chuyển giao công nghệ. Quyền và nghĩa vụ của các bên. Giá cả, phương thức thanh toán. Thời hạn, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

– Trường hợp công nghệ trong hợp đồng có lý thuyết, kỹ thuật khoa học nằm ngoài tầm hiểu biết thông thường thì phải có thêm khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng.

– Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ.

– Quyền và nghĩa vụ của các bên. Trách nhiệm bảo hành công nghệ. Trách nhiệm và phạt khi vi phạm hợp đồng.

– Cơ quan giải quyết tranh chấp và các nội dung khác do các bên thỏa thuận.

  • Giá và phương thức thanh toán hợp đồng chuyển giao công nghệ:

Chủ sở hữu công nghệ, bên nhận chuyển nhượng tham gia hợp đồng có thể thoả thuận thanh toán bằng một hoặc một số phương thức sau

– Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hóa. Các bên có thể thoả thuận trả theo từng đơn vị sản phẩm sản xuất từ công nghệ chuyển giao;

– Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp;

– Trả theo phần trăm (%) giá bán tịnh. Xác định bằng tổng giá bán sản phẩm, dịch vụ có áp dụng công nghệ được chuyển giao trừ đi các loại thuế và chi phí sản xuất.

– Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần. Được xác định bằng doanh thu sản phẩm, dịch vụ sử dụng công nghệ được chuyển giao. Sau khi trừ đi chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại.

– Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế. Được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý sản xuất. Các bên có thể thỏa thuận thanh toán theo phần trăm lợi nhuận sau thuế.

  • Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ:

Hợp đồng chuyển giao công nghệ thuộc các trường hợp sau thì phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ

– Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam;

– Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài;

– Chuyển giao công nghệ trong nước sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước;

– Hoạt động chuyển giao công nghệ tại Khoản 2 Điều 5 Luật Chuyển giao công nghệ: dự án đầu tư; góp vốn bằng công nghệ; nhượng quyền thương mại; chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ; mua bán máy móc, thiết bị.

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ; Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Tại sao bạn nên sử dụng dịch vụ của chúng tôi?

Là Công ty chuyên về lĩnh vực sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp, đầu tư. Chúng tôi tự hào mình là một trong những nhà cung cấp dịch vụ pháp lý hàng đầu Việt Nam.

Với đội ngũ chuyên môn giàu kinh nghiệm, chúng tôi tin rằng mình sẽ làm hài lòng Quý khách bởi chất lượng dịch vụ của mình.

Qua những khâu tuyển chọn chặt chẽ và nghiêm khắc, mỗi một chuyên viên tư vấn pháp lý của chúng tôi đều là những người đã hỗ trợ cho hàng trăm doanh nghiệp lớn nhỏ trên khắp cả nước, đáp ứng được kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế.

Hy vọng rằng với những tư vấn của chúng tôi sẽ giải quyết được những vướng mắc của Quý Khách về Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định mới nhất. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc, Quý khách hàng có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty TNHH Tư vấn pháp lý LNP.

________________________________
Với kinh nghiệm 10 năm trong nghề, chúng tôi với đội ngũ Luật sư và chuyên viên tư vấn tự tin cung cấp dịch vụ pháp lý của mình đến khách hàng trên toàn quốc.
Liên hệ Luật sư tư vấn và hỗ trợ tất cả các Dịch vụ liên quan đến Sở hữu trí tuệ, Doanh nghiệp, Đầu tư:
LNP LAW
Địa chỉ: số 225A Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 02463292936
HOTLINE: 0832929912
Email: info@lnplegal.com